fbpx

Cấu trúc ngữ pháp てくる và ほしい・もらいたい trong tiếng Nhật

Chào các bạn, hôm nay Ngoại Ngữ You Can xin giới thiệu với các bạn một cấu trúc câu trong tiếng  Nhật

Chào các bạn, hôm nay Ngoại Ngữ You Can xin giới thiệu với các bạn một cấu trúc câu trong tiếng  nhật

てくる và ほしい・もらいたい

Nội dung chính:

Khái niệm :

Thể hiện những trạng thái , cảm xúc phát xuất ra từ trong cơ thể hoặc trong tâm.

Đầu tiên là công thức

V~てくる

れい

悲(かな)しいくて、なみだがでてきた。

Đau buồn, nước mắt chảy ra.

こう暑(あつ)いと、じっとしていても汗(あせ)が出(で)てくる。

Nếu mà nóng như thế này, cho dù có ngồi yên thì mồ hôi sẽ vẫn chảy ra.

しばらくしてから、優勝(ゆうしょう)の喜(よろこ)びがこみあげてきた。

Sau một lúc thì niềm vui chiến thắng mới dân trào lên .

 

V+て

                   +ほしい・もらいたい

V ない 

Cách sử dụng :Nguyện vọng của mình đối với người khác.

れい:

おやに長生(ながい)きしてもらいたい。

Tôi mong muốn cha me sống lâu.

こどもには、みなに愛(あい)されるにんげんになってほしいと思う。

Tôi luôn muốn con của tôi trở thành một người được mọi người yêu quý.

これはここだけの秘密(ひみつ)だから、だれにも言(い)わないでほしい。

Bởi vì đây là điều bí mật cho nên tôi muốn là bạn đừng có nói với ai cả.

すみません、ちょっと見てもらいたいものがあるんですけど。

Xin lỗi tôi có vài thứ muốn anh xem cho một chút .

あのう、教科書(きょうかしょ)をみせてほしいですが。。。

Xin lỗi tôi muốn xem cuốn sách giáo khoa kia

Vậy là chúng ta đã làm quen với một cấu trúc khác trong tiếng Nhật, biểu hiện trạng thái và sự mong muốn của mình .Các bạn hãy luyện tập nhiều để làm quen với cấu trúc này nhé. Chúc các bạn học vui vẻ!

[elementor-template id=”20533″]

Scroll to Top