Chào các bạn! Hôm nay Trung tâm ngoại ngữ YOUCAN sẽ tiến hành so sánh 千万 và 一定 nhằm giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng chúng. Đồng thời mọi người sẽ nhận ra sự khác nhau giữa hai phó từ 千(qiān)万(wàn) và 一(yí)定(dìng) để học tiếng Trung tốt hơn. Hy vọng qua bài học so sánh 千万 và 一定 này các bạn sẽ không nhầm lẫn về cách dùng của hai phó từ này nữa nhé. Bây giờ thì cùng nhau học nào!
Tiến hành so sánh 千万 và 一定
Điểm giống nhau
千万 và 一定 đều là phó từ, được dùng để đưa ra yêu cầu hay lời dặn dò.
Dịch nghĩa: Nhất định, dù sao cũng
Ví dụ:
- 通过失败你能获得别人没有的经验,千万/一定不要因为失败就不努力了。(«)
- Tōngguò shībài nǐ néng huòdé biérén méiyǒu de jīngyàn, qiān wàn/yīdìng bùyào yīnwèi shībài jiù bù nǔlìle.
- Thông qua sự thất bại bạn nhận được kinh nghiệm mà người khác không có được, nhất định không được vì thất bại mà từ bỏ cố gắng.
Điểm khác nhau
Trong trường hợp 1
Mặc dù千万 và一定 được dùng cả trong câu khẳng định lẫn câu phủ định; nhưng 千万 thường được sử dụng trong câu phủ định và kết hợp với 别, 要/不要 hay 不能. Còn 一定 thường được dùng trong câu khẳng định và kết hợp với 要/不要 hoặc 能/不能.
Ví dụ 1:
– 工作只是生活的一部分,出去工作是为了让生活变得更好, 因此千万不要把工作中的不愉快带到生活中来.
– Gōngzuò zhǐshì shēnghuó de yībùfèn, chūqù gōngzuò shì wèile ràng shēnghuó biàn dé gèng hǎo, yīncǐ qiān wàn bùyào bǎ gōngzuò zhōng de bùyúkuài dài dào shēnghuó zhōng lái.
– Công việc chỉ là một phần của cuộc sống, ra ngoài đi làm là để trang trải được tốt hơn ; cho nên tốt hơn hết là đừng bao giờ đem những buồn bực trong công việc vào cuộc sống.
Ví dụ 2:
– 找工作的人一定要到这里看一看,这里提供的工作机会是最多的.
– Zhǎo gōngzuò de rén yīdìng yào dào zhèlǐ kàn yī kàn, zhèlǐ tígōng de gōngzuò jīhuì shì zuìduō de.
– Những ai làm việc làm nhất định phải đến đây xem, ở đây cung cấp nhiều cơ hội việc làm nhất.
Trường hợp 2
\千万 có ngữ khí khá nhẹ nhàng và lịch sự; thường mang nghĩa là hy vọng người khác làm việc gì như thế nào. Còn 一定 có ngữ khí mạnh hơn, thường có hàm ý ra lệnh, yêu cầu người khác phải làm việc gì.
Ví dụ 1:
– 当机会来时,千万不要放手,有什么想做的事就马上去做吧。
– Dāng jīhuì lái shí, qiān wàn bùyào fàngshǒu, yǒu shén me xiǎng zuò de shì jiù mǎshàng qù zuò ba.
– Khi cơ hội đến nhất định không được để vuột mất, việc gì muốn làm thì làm ngay lập tức.
Ví dụ 2:
– 这几个动作你做得还是不够标准,在正式比赛前一定要练好。
– Zhè jǐ gè dòngzuò nǐ zuò dé háishì bùgòu biāozhǔn, zài zhèngshì bǐsài qián yīdìng yào liàn hǎo.
– Mấy động tác này em tập vẫn chưa được chuẩn lắm, phải luyện cho tốt trước khi trận thi đấu chính thức.
Trường hợp 3
Khi làm phó từ, 一定 thường dùng kết hợp với 会/不会 hoặc 能 trong ngôi thứ nhất để diễn tả ý người nói quyết tâm làm việc gì. 千万 không được dùng trong trường hợp này.
Ví dụ:
– 感谢您的支持和鼓励,我一定会继续努力。
– Gǎnxiè nín de zhīchí hé gǔlì, wǒ yīdìng huì jìxù nǔlì.
– Cảm ơn sự động viên và ủng hộ của anh, tôi nhất định sẽ tiếp tục cố gắng.
>>>> Bí quyết từ YOUCAN: học tiếng trung qua video giúp bạn tự tin thuộc lâu nhớ giỏi.
Trong trường hợp 4
Khi làm phó từ, 一定 cũng có thể được dùng với nghĩa chắc chắn, không nghi ngờ gì nữa. Hình thức phủ định của 一定 là 不一定. 不一定 diễn tả tình huống không chắc chắn nhưng thiên về ý phủ định, có nghĩa là không nhất thiết. 千万không được dùng cho trường hợp này.
Ví dụ 1:
– 只要你不放弃希望,不怕辛苦,能够一直坚持努力学习,提高自己的水平和能力,就一定能成功。
– Zhǐyào nǐ bù fàngqì xīwàng, bùpà xīnkǔ, nénggòu yīzhí jiānchí nǔlì xuéxí, tígāo zìjǐ de shuǐpíng hé nénglì, jiù yīdìng néng chénggōng.
– Chỉ cần bạn không từ bỏ hy vọng, không sợ gian khổ, có thể kiên trì nỗ lực mà học tập, nâng cao trình độ và năng lực của mình thì nhất định có thể thành công.
Ví dụ 2:
– 人们常说:“便宜没好货,好货没好货。”其实不一定都要这样,有时候质量很好的东西也会很便宜。
– Rénmen cháng shuō: “Piányí méi hǎo huò, hǎo huò méi hǎo huò.” Qíshí bù yīdìng dōuyào zhèyàng, yǒu shíhòu zhìliàng hěn hǎo de dōngxī yě huì hěn piányí.
– Người ta thường nói: “Rẻ tiền thì không có đồ tốt, đồ tốt thì không rẻ tiền.” Thực ra chưa chắc như vậy, đôi khi những món đồ chất lượng rất tốt cũng rất rẻ tiền.
Trường hợp 5
一定 cũng có thể được dùng làm tính từ, có nghĩa là ở mức độ nào đó, thích hợp. 千万không được dùng cho trường hợp này.
Ví dụ:
– 如果你有一定的语言基础和经济条件,那么出国学习外语是最好的选择,因为语言环境对学习语言有重要的作用。
– Rúguǒ nǐ yǒu yīdìng de yǔyán jīchǔ hé jīngjì tiáojiàn, nàme chūguó xuéxí wàiyǔ shì zuì hǎo de xuǎnzé, yīnwèi yǔyán huánjìng duì xuéxí yǔyán yǒu zhòngyào de zuòyòng.
– Nếu như bạn có nền tảng ngôn ngữ và điều kiện kinh tế ổn định, vậy thì đi nước ngoài học ngoại ngữ là lựa chọn tuyệt nhất, bởi vì môi trường ngôn ngữ có tác dụng quan trọng đối với việc học ngôn ngữ
Trường hợp 6
Khi trả lời người khác, ta có thể dùng 一定 trong các hình thức rút gọn hoặc dùng độc lập. 千万 không được dùng trong trường hợp này.
Ví dụ:
A: 王老师您刚来这儿工作三年就当了教授,这次你得请客啊。
Wáng lǎoshī nín gāng lái zhè’er gōngzuò sān nián jiù dāngle jiàoshòu, zhè cì nǐ dé qǐngkè a.
Thầy Vương, anh mới đến đây làm việc được có 3 năm mà đã lên chức giáo sư rồi, lần này anh phải mời đấy nhé.
B:一定 (请客)
Yīdìng (qǐngkè)
Nhất định sẽ mời
Kết thúc
Thông qua bài học so sánh so sánh 千万 và 一定 hy vọng các bạn đã nắm được cách sử dụng của chúng. Bên cạnh kiến thức về so sánh 千万 và 一定; khóa học tiếng Trung tại Trung tâm You Can còn phổ cấp thêm nhiều kiến thức ngữ pháp khác. Để biết thêm thông tin chi tiết các bạn có thể để lại thông tin và số điện thoại để được nhận sự tư vấn miễn phí và tận tình từ Trung Tâm You Can nhé.
>>> Đọc thêm: So sánh 无论 – 不管
[elementor-template id=”20533″]