fbpx

Bổ Ngữ Động Lượng – Trung tâm tiếng Trung You Can

Trong tiếng Trung, có một loại Bổ ngữ dùng để biểu thị số lượng diễn ra của động tác, gọi là Bổ ngữ động lượng. Chúng ta cùng xem qua nhé!

1. Khái niệm

Bổ ngữ động lượng nói rõ số lần diễn ra của một động tác. Bổ ngữ động lượng gồm số từ và các từ động lượng như  “ [cì],遍 [biàn],声 [shēng],趟 [tàng],下 [xià]” tạo thành. Trợ từ động thái “ [le], [g]” phải đặt ở phía sau động từ và phía trước Bổ ngữ động lượng. Ví dụ:

– 他来过两次越南。

/Tā lái guò liǎng cì Yuènán./

Cậu ấy từng đến Việt Nam hai lần.

– 她敲了一下门。

/Tā qiāo le yíxià mén./

Cô ấy gõ cửa một lát.

– 这部电影我看过了两遍

/Zhè bù diànyǐng wǒ kàn guò le liǎng biàn./

Tôi đã xem qua bộ phim này hai lần.

– 真不好意思,你这么忙,还麻烦你跑了一趟

/Zhēn bù hǎoyìsi, nǐ zhème máng, hái máfan nǐ pǎo le yí tàng./

Thật ngại quá, anh bận như vậy mà còn phiền anh chạy một chuyến.

– 不参加这次活动的人跟我说一声

/Bù cānjiā zhè cì huódòng de rén gēn wǒ shuō yìshēng./

Những người không tham gia hoạt động lần này thì nói với tôi một tiếng.

– A:你喝过几次中药?

/Nǐ hē guò jǐ cì zhōngyào?/

Cậu uống thuốc Bắc mấy lần rồi?

B:我只喝过一次

/Wǒ zhǐ hē guò yí./

Tôi chỉ uống qua một lần.

Xem thêm: Tính từ trùng điệp trong tiếng Trung

2. Khi động từ mang theo tân ngữ

Khi tân ngữ theo sau là danh từ chỉ sự vật, thông thường sẽ đặt ở phía sau Bổ ngữ động lượng; tân ngữ theo sau là đại từ nhân xưng thì bắt buộc phải đặt phía trước Bổ ngữ động lượng;  còn nếu tân ngữ là tên người hoặc địa danh thì đặt trước hoặc sau đều được. Ví dụ:

– 他住过一次医院。

/Tā zhù guò yí  yīyuàn./

Anh ấy từng nằm viện một lần.

– 他找过你一次

/Tā zhǎo guò nǐ yí ./

Cậu ấy có đến tìm cậu một lần.

Không thể nói: 他找过一次你。

– 凯特以前来过一次台湾。

/Kǎitè yǐqián lái guò yí Táiwān./

Lúc trước Kate đã đến Đài Loan một lần.

Hoặc: 凯特以前来过台湾一次

– 我听过一遍课文录音。

/Wǒ tīng guò yí biàn kèwén lùyīn./

Tôi nghe qua đoạn văn một lần.

Xem thêm: Động Từ + 过 [guò] trong tiếng Trung

3. So sánh “次 [cì]” và “遍 [biàn]”

[cì]” và “ [biàn]” đều dùng để biểu thị số lượng động tác diễn ra, nhưng  “[biàn]” dùng để nhấn mạnh toàn bộ quá trình diễn ra từ đầu đến cuối của động tác. Ví dụ:

– 这本小说很好,我已经看过三遍了。

/Zhè běn xiǎoshuō hěn hǎo, wǒ yǐjīng kàn guò sān biàn le./

Quyển tiểu thuyết này rất hay, tôi đã đọc hai lần rồi.

– 这部电视剧我看了两次也没看完一遍

/Zhè bù diànshìjù wǒ kàn le liǎng cì yě méi kàn wán yí biàn./

Bộ phim này tôi xem hai lần vẫn không xem hết được cả bộ.

– 他今天来过两次

/Tā jīntiān lái guò liǎng cì./

Hôm nay anh ấy đến hai lần.

– 我已经去过几次了。

/Wǒ yǐjīng qù guò jǐ cì le./

Tôi đã đi qua mấy lần rồi.

– 这本书我从头到尾看过两遍

/Zhè běn shū wǒ cóng tóu dào wěi kàn guò liǎng biàn./

Tôi đã xem quyển sách này từ đầu đến cuối hai lần rồi.

– 对不起,你可以再讲一遍吗?

/Duìbùqǐ, nǐ kěyǐ zài jiǎng yí biàn ma?/

Xin lỗi, anh có thể nói lại lần nữa không?

4. So sánh “” và “

Thể phủ định của hai từ này không giống nhau

:没有 [méiyǒu] + Động từ + [guò]

– 这首歌我,不知道好不好。

/Zhè shǒu gē wǒ méi tīng guò, bù zhīdào hào bù hǎo./

Tôi chưa nghe qua bài hát này, không biết có hay không.

一次也

/yí cì yě méi kàn guò/

Chưa xem qua lần nào

一次也

/yí cì yě méiguò/

Chưa đi qua lần nào

一遍也

/yí biàn yě méiguò/

Chưa đọc qua lần nào

:没有 [méiyǒu] + Động từ (Không thể thêm “)

– 昨天晚上的电影首映会我去,不知道好不好。

/Zuótiān wǎnshàng de diànyǐng shǒu yìng huì wǒ méi qù, bù zhīdào hǎo bù hǎo./

Tôi không có đi xem buổi công chiếu phim tối hôm qua, không biết có hay không.

Ý nghĩa của câu cũng khác nhau

– 我学一年中文了。 (Vẫn còn học)

/Wǒ xué le yì nián Zhōngwén le./

Tôi đã học tiếng Trung một năm rồi.

我学一年中文。 (Không học nữa)

/Wǒ xué guò yì nián Zhōngwén./

Tôi học qua một năm tiếng Trung.

– 她去年跟男朋友去台湾。 (Bây giờ vẫn còn ở Đài Loan)

/Tā qùnián gēn nán péngyǒu qù le Táiwān./

Năm ngoái cô ấy đi Đài Loan với bạn trai rồi.

她去年跟男朋友去台湾。 (Bây giờ không ở Đài Loan nữa)

/Tā qùnián gēn nán péngyǒu qù guò Táiwān./

Năm ngoái cô ấy từng đi Đài Loan cùng bạn trai.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu thêm một điểm ngữ pháp về Bổ ngữ trong tiếng Trung. Các bạn hãy cố gắng dành thời gian luyện tập nhiều để quen với điểm ngữ pháp Bổ ngữ này nhé!

Xem thêm: Trung tâm học tiếng Trung uy tín YOUCAN

Scroll to Top