Hôm nay các bạn hay cùng Trung tâm You Can tiếp tục làm quen với một loại Bổ ngữ khác trong tiếng Trung, đó là Bổ ngữ chỉ kết quả. Cùng xem qua nhé!
1. Khái niệm
Động từ “完wán (xong), 懂 dǒng (hiểu), 见 jiàn (thấy), 开 kāi (mở), 上 shàng (lên), 到 dào (đến), 给 gěi (đưa, cho), 成 chéng (thành)” và các tính từ “好 hǎo (tốt/xong), 对 duì (đúng), 错cuò (sai), 热rè (nóng), 早 zǎo (sớm), 晚 wǎn (trễ)” vân vân, đều có thể đặt ở phía sau động từ để làm bổ ngữ kết quả, biểu thị kết quả của hành động/động tác.
a. Hình thức khẳng định:
Động từ + động từ/tính từ + (了)
– 我听懂了老师的话。
/Wǒ tīng dǒng le lǎoshī de huà./
Tôi nghe hiểu lời của giáo viên nói.
– 我看见凯特了。她在图书馆看书呢。
/Wǒ kànjiàn kǎitèle. Tā zài túshū guǎn kànshū ne./
Tôi nhìn thấy Kate rồi. Cô ấy đang đọc sách trong thư viện.
– 今晚的作业我做完了。
/Jīn wǎn de zuòyè wǒ zuò wán le./
Tôi đã làm xong bài tập của tối nay rồi.
– 我答错了两道题。
/Wǒ dá cuò le liǎng dào tí./
Tôi trả lời sai hai câu rồi.
>> Đọc thêm : Bổ ngữ khả năng
b. Hình thức phủ định
没有 + động từ + Bổ ngữ kết quả
Câu phủ định của bổ ngữ kết quả phải bỏ 了.
– 你没有听见吗?老师在叫你。
/Nǐ méiyǒu tīngjiàn ma? Lǎoshī zài jiào nǐ./
Cậu không nghe thấy sao? Thầy giáo đang gọi kìa.
– 这课课文我没看懂。
/Zhè kè kèwén wǒ méi kàn dǒng./
Tôi đọc không hiểu bài đọc này.
– 我没有看见你的词典。
/Wǒ méiyǒu kànjiàn nǐ de cídiǎn./
Tôi không nhìn thấy quyển từ điển của bạn.
– 这道题我没答对。
/Zhè dào tí wǒ méi dáduì./
Tôi không trả lời đúng câu này.
– 这件衬衫没有洗干净。
/Zhè jiàn chènshān méiyǒu xǐ gānjìng./
Chiếc áo sơ mi này giặt chưa sạch.
c. Hình thức câu hỏi chính phản
“……了没有?”
– A:你找到凯特了没有?
/Nǐ zhǎodào Kǎitè le méiyǒu?/
Bạn đã tìm thấy Kate chưa?
B:找到了。
/Zhǎodào le./
Tìm thấy rồi.
– A:今天的功课你做完了没有?
/Jīntiān de gōngkè nǐ zuò wán le méiyǒu?/
Bạn đã làm xong bài tập của hôm nay chưa?
B: 我还没做完呢。
/Wǒ hái méi zuò wán ne./
Tôi còn chưa làm xong đây.
– A:这本小说你看完了没有?
/Zhè běn xiǎoshuō nǐ kàn wán le méiyǒu?/
Bạn đã xem xong quyển tiểu thuyết này chưa?
B:我看完了。
/Wǒ kàn wán le./
Tôi đã xem xong rồi.
Bài tham khảo: Bổ ngữ chỉ mức độ
2. Lưu ý
a. Khi phía sau động từ vừa có bổ ngữ kết quả vừa có tân ngữ, tân ngữ phải đặt phía sau bổ ngữ kết quả
Ví dụ:
– 我看错题了。
/Wǒ kàn cuò tí le./ Tôi đọc nhầm đề rồi.
Không thể nói: 我看题错了。
/Wǒ kàn tí cuòle./
– 我没看见你的词典。
/Wǒ méi kànjiàn nǐ de cídiǎn./
Tôi không nhìn thấy từ điển của bạn.
b. Trợ từ động thái 了 phải được đặt phía sau bổ ngữ kết quả và đặt phía trước tân ngữ
Ví dụ:
– 我翻译错了两个句子。
/Wǒ fānyì cuò le liǎng gè jùzi./
Tôi dịch sai hai câu.
– 我只做对了一道题。
/Wǒ zhǐ zuò duì le yīdào tí./
Tôi chỉ làm đúng có hai câu.
>>> Bài mới: Bổ ngữ Xu Hướng Kép
Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ biết được thêm một điểm ngữ pháp mới trong tiếng Trung. Cố gắng luyện tập thật nhiều vào nhé! Hẹn gặp các bạn ở bài viết sau.