fbpx

Bổ Ngữ Xu Hướng Kép trong tiếng Trung

Ở bài trước chúng ta đã làm quen với Bổ ngữ xu hướng đơn có chức năng thể hiện hướng của động tác. Hôm nay, Ngoại ngữ You Can tiếp tục giới thiệu với các bạn cấu trúc Bổ ngữ xu hướng kép trong tiếng Trung mở rộng các chức năng.

1. Bổ ngữ xu hướng kép

Các động từ chỉ phương hướng như “, , , , , , ” kết hợp với “/去”, đặt phía sau một động từ khác để làm trạng ngữ, được gọi là Bổ ngữ xu hướng kép, biểu thị phương hướng của động tác. Dưới đây là bảng các Bổ ngữ xu hướng kép thường dùng:

 

/shàng/

Lên

/xià/

Xuống

/jìn/

Vào

/chū/

Ra

/huí/

Trở về

/guò/

Qua

/qǐ/

(hướng của động tác)

Lên

/lái/

(Hướng về phía người nói)

上来

/shànglái/

Đi lên

下来

/xiàlái/

Đi xuống

进来

/jìnlái/

Vào trong

出来

/chūlái/

Ra ngoài

回来

/huílái/

Quay về

过来

/guòlái/

Đi qua

起来

/qǐlái/

Lên (hướng của động tác)

/qù/

(Ngược hướng người nói)

上去

/shàngqù/

Đi lên

下去

/xiàqù/

Đi xuống

进去

/jìnqù/

Vào trong

出去

/chūqù/

Ra ngoài

回去

/huíqù/

Quay về

过去

/guòqù/

Đi qua

 

Ví dụ:

– 我走上来的。

/Wǒ zǒu shànglái de./

Tôi đi lên. (Động tác cùng hướng người nói)

– 他们走过来,我们走过去

/Tāmen zǒu guòlái, wǒmen zǒu guòqù./

Họ đi qua bên này, chúng ta đi qua bên kia. (Động tác (1) cùng hướng người nói, động tác (2) ngược hướng)

– 他跑进来了。

/Tā pǎo jìnlái le./

Cậu ấy chạy vào trong rồi. (Cùng hướng người nói)

– 鸟儿飞起来了。

/Niǎor fēi qǐlái le./

Chú chim cất cánh bay rồi. (Động tác hướng lên)

– 他跑下去了。

/Tā pǎo xiàqù le./

Anh ta chạy xuống rồi. (Ngược hướng người nói)

– 他跳下来了。

/Tā tiào xiàlái le./

Cậu ấy nhảy xuống rồi. (Cùng hướng người nói)

Mối liên hệ giữa phương hướng của động tác mà “/” biểu thị và người nói hoặc vật được chỉ định không khác gì so với Bổ ngữ xu hướng đơn. Ví dụ:

– 她走出学校了。

/Tā zǒuchū xuéxiào le./

Cô ấy đi ra khỏi trường rồi.

– 他跑回了。

/Tā pǎo huí jiā lái le./

Anh ta chạy về nhà rồi.

– 我买回来一本书。

/Wǒ mǎi huílái yī běn shū./

Tôi mua một quyển sách về.

– 我们买的书和词典正好都能放进去

/Wǒmen mǎi de shū hé cídiǎn zhènghǎo dōu néng fàng jìnqù./

Sách và từ điển mà chúng tôi mua vừa hay có thể bỏ vào trong.

Xem thêm: Học tiếng Trung cơ bản

2. Động từ mang theo tân ngữ

Khi động từ có mang theo tân ngữ, nếu như tân ngữ là từ chỉ nơi chốn thì tân ngữ bắt buộc phải đặt phía trước/”. Ví dụ:

– 我看见他走进图书馆去了。

/Wǒ kànjiàn tā zǒu jìn túshūguǎn le./

Tôi nhìn thấy anh ta đi vào trong thư viện rồi.

Không thể nói: 我看见他走进去图书馆了。

/Wǒ kànjiàn tā zǒu jìnqù túshūguǎn le./

– 他们一起走出学校去了。

/Tāmen yīqǐ zǒuchū xuéxiào le./

Họ cùng đi ra khỏi trường học rồi.

Không thể nói: 他们一起走出去学校了。

/Tāmen yīqǐ zǒu chūqù xuéxiào le./

– A:凯特去哪儿了?

/Kǎitè qù nǎr le?/

Kate đi đâu rồi?

B:我看见她走回宿舍去了。

/Wǒ kànjiàn tā zǒu huí sùshè le./

Tôi nhìn thấy cô ấy đi về ký túc xá rồi.

Không thể nói: 我看见她走回去宿舍了。

/Wǒ kànjiàn tā zǒu huíqù sùshè le./

– 我想买一些纪念品带回国去

/Wǒ xiǎng mǎi yīxiē jìniànpǐn dài huíguó ./

Tôi muốn mua một ít quà lưu niệm mang về nước.

Không thể nói: 我想买一些纪念品带回去

/Wǒ xiǎng mǎi yìxiē jìniànpǐn dài huíqù guó./

Xem thêm: Khóa học tiếng trung cấp tốc

3. Lưu ý

Trường hợp 1

Nếu như tân ngữ là từ chỉ sự vật thì tân ngữ có thể đặt phía sau hoặc phía trước “来/去”. Ví dụ:

– 他从国外给我带回来一件礼物

/Tā cóng guówài gěi wǒ dài huílái yí jiàn lǐwù./

他从国外给我带回一件礼物来

/Tā cóng guówài gěi wǒ dài huí yí jiàn lǐwù lái./

Anh ấy đem từ nước ngoài về cho tôi một món quà.

– 你看,他给你买回来什么了?

/Nǐ kàn, tā gěi nǐ mǎi huílái shénme le?/

你看,他给你买回什么来了?

/Nǐ kàn, tā gěi nǐ mǎi huì shénme lái le?/

Cậu xem, anh ấy mua gì về cho cậu này?

– 哥哥从美国寄回来很多照片

/Gēge cóng měiguó jì huílái hěnduō zhàopiàn./

哥哥从美国寄回很多照片来

/Gēge cóng měiguó jì huí hěnduō zhàopiàn lái./

Anh trai từ Mỹ gửi về rất nhiều hình.

– 她从地上捡起来一把钥匙

/Tā cóng dìshàng jiǎn qǐlái yì bǎ yàoshi./

她从地上捡起一把钥匙来

/Tā cóng dìshàng jiǎn qǐ yì bǎ yàoshi lái./

Cô ấy nhặt một chiếc chìa khóa từ dưới đất lên.

Trường hợp 2

Trong trường hợp động từ không mang theo tân ngữ thì “了” có thể đặt phía sau động từ và phía trước bổ ngữ, cũng có thể đặt ở cuối câu. Ví dụ:

– 刚一下课,同学们就都跑了出来

/Gāng yī xiàkè, tóngxuémen jiù dōu pǎo le chūlái./

刚一下课,同学们就都跑出来了

/Gāng yī xiàkè, tóngxuémen jiù dōu pǎo chūlái le./

Vừa tan học, các bạn học sinh đều chạy ra ngoài cả.

– 看见老师走进教室,大家都站了起来

/Kànjiàn lǎoshī zǒu jìn jiàoshì, dàjiā dōu zhàn le qǐlái./

看见老师走进教室,大家都站起来了

/Kànjiàn lǎoshī zǒu jìn jiàoshì, dàjiā dōu zhàn qǐlái le./

Nhìn thấy thầy giáo bước vào lớp, mọi người đều đứng dậy hết.

Trường hợp 3

Nếu như phía sau động từ có tân ngữ biểu thị nơi chốn, “了” nên đặt ở cuối câu. Ví dụ:

– 同学们都走进教室去了

/Tóngxuémen dōu zǒu jìn jiàoshì le./

Các bạn học sinh đều đi vào trong lớp hết rồi.

– 他们都走上楼梯去了

/Tāmen dōu zǒu shàng lóutī le./

Họ đều đi lên lầu cả rồi.

– 妈妈病好了以后,我就老家去了

/Māma bìng hǎo le yǐhòu, wǒ jiù sònghuílǎojiā le./

Sau khi bệnh của mẹ khỏi hẳn, tôi liền tiễn mẹ về quê nhà.

Trường hợp 4

Nếu như phía sau động từ có tân ngữ biểu thị sự vật, “了” đặt ở phía trước tân ngữ và phía sau Bổ ngữ xu hướng kép. Ví dụ:

– 我给你买回来了一本小说

/Wǒ gěi nǐ mǎi huílái le yì běn xiǎoshuō./

Tớ mua về cho cậu một quyển tiểu thuyết.

– 他从邮局取回来了一个包裹

/Tā cóng yóujú qǔ huílái le yí ge bāoguǒ./

Cậu ấy lấy về một bưu phẩm từ bưu điện.

Tham khảo thêm: Học tiếng Trung Quốc youcan tại TPHCM

Vậy là chúng ta đã kết thúc bài giảng ngày hôm nay, các bạn cố gắng luyện tập nhiều vào nhé. Chúc các bạn học tập vui vẻ!

Scroll to Top