fbpx

Phân Biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào]

Hai động từ [xiǎng] [yào] (Muốn) đều biểu thị mong muốn, nguyện vọng hoặc dự định của một người, vậy hai động từ này có điểm gì khác nhau, có thể dùng thể phủ định 不要 [bùyào] hay không? Cùng Ngoại ngữ You Can xem qua nhé.

1. 想 [xiǎng] và 要 [yào] 

Khi [xiǎng] [yào] biểu thị mong muốn, nguyện vọng hoặc dự dịnh của một người sẽ mang ngữ khí khác nhau.

Ngữ khí của  [xiǎng] sẽ nhẹ hơn, thường chỉ biểu thị suy nghĩ hoặc dự định của một người, nhưng có thực hiện hay không thì chưa chắc chắn.

Ngữ khí của  [yào] mạnh hơn, khi dùng động từ năng nguyện  [yào], ngữ khí của người nói rất kiên quyết, thường biểu thị mong muốn mạnh mẽ hoặc quyết tâm của một người, người nói cũng sẽ làm như vậy.

Xem thêm: Phân Biệt 刚 [gāng] Và 刚才 [gāngcái]

2. Ví dụ

– 我买一件T恤。

xiǎng mǎi yí jiàn T xù.

Tôi muốn mua một cái áo thun.

-> Ở câu này, biểu thị người nói có suy nghĩ như vậy, nhưng sau cùng có mua hay không, vẫn chưa chắc chắn.

– 我买一条牛仔裤。

yào mǎi yì tiáo niúzǎikù.

Tôi muốn mua một cái quần jean.

Dùng  [yào] biểu thị người nói quyết định đi mua, cũng sẽ đi mua.

– 我也帮你,但是没办法。

Wǒ yě xiǎng bāng nǐ, dànshì méi bànfǎ.

Tôi cũng muốn giúp bạn, nhưng mà không có cách nào.

-> Câu trên biểu đạt người nói có suy nghĩ “giúp bạn”, nhưng không làm được. Ở đây chúng ta không thể dùng [yào], vì nếu dùng [yào] sẽ biểu thị “tôi” quyết định “giúp bạn” thì sẽ không nói “không có cách nào”.

Vì ngữ khí của [xiǎng] nhẹ, nên khi chúng ta đưa ra lời yêu cầu hoặc đề nghị với người khác, thường dùng [xiǎng] sẽ lịch sự lễ phép hơn. Nếu dùng [yào], ngữ khí sẽ tùy tiện hơn.

– 老师,我请你帮个忙。(-> Với thầy/cô cần lịch sự, nên ở đây dùng 想 [xiǎng])

Lǎoshī, wǒ xiǎng qǐng nǐ bāng ge máng.

Thầy ơi, em muốn nhờ thầy giúp một việc.

– 小杨,我你帮我个忙。(-> Câu nói này nói với bạn bè, ngữ khí có thể tùy tiện hơn)

Xiǎo Yáng, wǒ yào nǐ bāng wǒ ge máng.

Tiểu Dương, tớ muốn cậu giúp tớ một việc.

Xem thêm: Phân Biệt 以后 yǐhòu 然后 ránhòu Và 后来 hòulái

3. Lưu ý

Khi chúng ta muốn biểu thị không có suy nghĩ hoặc dự định nào đó, thường dùng [bù], 不想 [bùxiǎng], không thể dùng 不要 [bùyào]. 不要 [bùyào] dùng để ngăn cản hoặc khuyên nhủ người khác không được làm một việc gì đó, đồng nghĩa với từ [bié].

[bù], 不想 [bùxiǎng] cũng có ngữ khí khác nhau. Dùng  [bù] thể hiện sự kiên quyết, quyết tâm; ngữ khí của 不想 [bùxiǎng] nhẹ hơn, chỉ nói lên suy nghĩ mà thôi.

– 我们几次邀请他来,可他就是来。 (Kiên quyết không tới)

Wǒmen jǐ cì yāoqǐng tā lái, kě tā jiùshì lái.

Chúng tôi mời anh ấy mấy lần, mà anh ấy không đến là không đến.

– 我本来不想去,可是他一再邀请,我就去了。 (Suy nghĩ không đi)

Wǒ běnlái bù xiǎng qù, kěshì tā yīzài yāoqǐng, wǒ jiù qù le.

Tôi vốn không muốn đi, nhưng mà anh ấy năm lần bảy lượt mời nên tôi đi.

Các bạn đã nắm được điểm khác biệt của hai Động Từ Năng Nguyện 想 [xiǎng]要 [yào] này chưa? Cố gắng ôn tập để ghi nhớ các điểm ngữ pháp nhé. Chúc các bạn học tập vui vẻ!

Đăng ký khóa học trực tuyến nhận ngay ưu đãi: Trung tâm học tiếng Trung Quốc YOUCAN tại TPHCM.

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top