fbpx

So sánh 大概 và 也许 – Trung tâm tiếng Trung You Can

Chào các bạn! Hôm nay trung tâm ngoại ngữ You Can sẽ tiến hành so sánh 大概 và 也许 để làm rõ sự khác biệt giữa hai phó từ 大(dà)概(gài)và 也(yě)许(xǔ).Cùng xem cách sử dụng của hai từ này nhé!

Tiến hành so sánh 大概 và 也许

1. Điểm giống nhau:

«大概 và 也许 đều là phó từ chỉ sự suy đoán hoặc phỏng đoán về một tình huống nào đó.

Dịch nghĩaCó thể, có lẽ, e rằng, e là, biết đâu, may ra

Ví dụ:

他总说自己特别喜欢看书,可是这本书他看了一个月才看到第五页,大概/也许是因为工作太忙吧。但我觉得一个真正爱看书的人总能找出时间来阅读。

Tā zǒng shuō zìjǐ tèbié xǐhuān kànshū, kěshì zhè běn shū tā kànle yīgè yuè cái kàn dào dì wǔ yè, dàgài/yěxǔ shì yīnwèi gōngzuò tài máng ba. Dàn wǒ juédé yīgè zhēnzhèng ài kànshū de rén zǒng néng zhǎo chū shíjiān lái yuèdú.

Anh ấy luôn bảo là mình cực kì thích đọc sách, nhưng quyển sách này anh ấy đọc cả tháng trời mới đọc đến được trang thứ 5, chắc hẳn là do công việc bận rộn quá. Nhưng tôi thấy rằng một người thực sự thích đọc sách luôn có thời gian để đọc sách.

>>>>Bài viết mới: Câu liên động trong cấu trúc tiếng Trung. 

2. Điểm khác nhau:

Trường hợp 1

Trong trường hợp «, 大概 diễn tả sự phán đoán ở mức độ mạnh hơn và mang ý khẳng định nhiều hơn, còn 也许 chỉ sự suy đoán và khả năng xảy ra sự việc ở mức độ thấp hơn.

Ví dụ:

老张这个人一直很准时,开会从来不迟到。今天到现在还没来,大概是有什么事情,你打个电话问问他吧。

Lǎo zhāng zhège rén yīzhí hěn zhǔnshí, kāihuì cónglái chídào. Jīntiān dào xiànzài hái méi lái, dàgài shì yǒu shénme shìqing, nǐ dǎ gè diànhuà wèn wèn tā ba.

Ông Trương này trước giờ luôn đúng giờ, không bao giờ trễ họp. Hôm nay đến giờ này vẫn chưa đến, e là có chuyện gì rồi, anh gọi điện thoại hỏi ông ấy thử xem.  

so sánh 大概 và 也许
so sánh 大概 và 也许

Trường hợp 2

Trong trường hợp «, 大概có thể diễn tả sự phỏng đoán về số lượng, 也许 không được dùng cho trường hợp này.

Ví dụ:

(1) 大概有三分之二的人反对这样做。

Dàgài yǒu sān fēn zhī èr de rén fǎnduì zhèyàng zuò.

Có khoảng hai phần ba số người phản đối việc làm như này.

(2) 我们学校大概有一万多个学生。

Wǒmen xuéxiào dàgài yǒu yī wàn duō ge xuéshēng.

Trường chúng tôi có khoảng hơn 10 nghìn học sinh.

>>> Đọc thêm: Bộ ngữ xu hướng đơn 

Trong trường hợp 3

Trong trường hợp «, 也许 có thể cho biết người nói không chắc chắn về dự định tương lai của mình, 大概 không được dùng cho trường hợp này.

Ví dụ:

我原本想学法律,不过后来我发现自己对新闻更感兴趣,也许以后我会成为一名记者。

Wǒ yuánběn xiǎng xué fǎlǜ, bùguò hòulái wǒ fāxiàn zìjǐ duì xīnwén gèng gǎn xìngqù, yěxǔ yǐhòu wǒ huì chéngwéi yī míng jìzhě.

Tôi vốn dĩ muốn học Luật, nhưng sau này tôi phát hiện bản thân hứng thú với tin tức hơn, chắc là sau này tôi sẽ trở thành một ký giả.

Trường hợp 4

大概cũng có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là không chính xác lắm, chung chung; 也许không được dùng cho trường hợp này.

Ví dụ:

不管做什么事情,最好提前做好计划,不用安排得特别详细,但必须有一个大概的想法。

Bùguǎn zuò shénme shìqíng, zuì hǎo tíqián zuò hǎo jìhuà, bùyòng ānpái dé tèbié xiángxì, dàn bìxū yǒu yīgè dàgài de xiǎngfǎ.

Bất kể là làm việc gì, tốt nhất là lên kế hoạch trước, không cần phải sắp xếp quá là chi tiết nhưng phải có ý kiến sơ lược.

Xem ngay: Trung tâm tiếng Hoa TPHCM

Kết thúc bài học so sánh 大概 và 也许 ngày hôm nay; hy vọng mọi người cố gắng luyện tập thật nhiều để thành thạo cách dùng của hai phó từ này nhé. Chúc các bạn học vui vẻ! 

 

Scroll to Top