fbpx

Những lỗi sai phổ biến nhất trong cách viết tiếng Hàn

Khi mới bắt đầu học tiếng Hàn, bất cứ ai cũng đều không thể tránh được những lỗi sai trong cách viết tiếng Hàn. Điều này khó có thể tránh khỏi, bởi vì tiếng Hàn Quốc không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ, nó chỉ là ngôn ngữ thứ 2. Do đó, chuyện bỡ ngỡ và mắc sai lầm là điều rất bình thường, đặc biệt là trong cách viết. 

Những lỗi sai trong cách viết tiếng Hàn

Nhưng nếu bạn đã biết được những lỗi sai phổ biến nhất trong cách viết tiếng Hàn. Thì bạn sẽ dễ dàng hơn trong cuộc chinh phục ngôn ngữ này cũng như tiết kiệm được thời gian học. Nào hãy cùng Trung tâm You Can tìm hiểu những lỗi sai trong cách viết tiếng Hàn mà người học thường mắc phải nhé.

1. Những lỗi sai trong cách viết tiếng Hàn – ghép âm

Viết tiếng Hàn sẽ có vài điểm giống như tiếng Việt. Vì đầu tiên bạn sẽ học bảng chữ cái tiếng Hàn, sau đó sẽ học cách ghép âm. Nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt, riêng biệt so với tiếng Việt. Đây là một khó khăn cho rất nhiều bạn khi mới bắt đầu học tiếng Hàn.

Lúc đầu có thể bạn sẽ ghép âm sai, nhưng chỉ cần bạn chăm chỉ thì rất nhanh bạn sẽ học được thôi. Không quá khó phải không nào.

>> Từ vựng tiếng Hàn Quốc mang tính phân biệt chủng tộc

2. Dùng sai ý nghĩa từ

Đây là một lỗi sai kinh điển ở trong “Những lỗi sai trong cách viết tiếng Hàn”. Người Việt Nam có thói quen, khi tra một từ thì bạn thường tra từ điển nhanh, hay lên tra online dịch Hàn Việt. Đây là điểm chung của nhiều bạn học tiếng Hàn sơ cấp.

Điều này vô tình sẽ làm bạn quên mất xem ngữ cảnh dùng từ đó, khiến nhiều trường hợp trở nên dỡ khóc, dỡ cười. Do đó, khi tra từ hãy nên giành vài giây liếc qua ngữ cảnh, sẽ rất hữu ích cho bạn.

Ví dụ như:

사람은 미국의 폭력적인 영화를 좋아하지 않고 사랑하고 있는 사람의 낭만적인 채현이 있는 영화를 좋아하는 경향이 *출현한다고 (나타나기) 시작합니다.

Bắt đầu có xu hướng mọi người không thích phim bạo lực Mỹ, mà thích phim lãng mạn của những người đang yêu.

Từ 출현하다: xuất hiện dùng cho sự vật, sự việc không đi cùng xu hướng 경향

Xuất hiện xu hướng phải sử dụng: 경향이 나타나다

Dùng sai nghĩa của từ
Dùng sai nghĩa của từ

3. Lỗi diễn đạt – một trong những lỗi sai phổ biến nhất

Cũng giống như những ngôn ngữ khác, người Việt Nam chúng ta thường mắc lỗi diễn đạt, nhất là lỗi tư duy. Ví dụ như Khi viết một câu bạn có thường viết theo kiểu  “ Word by word” không? Nghĩa là bạn tra từng từ tiếng Việt ra tiếng Hàn, sau đó ghép lại thành câu theo văn phong tiếng Việt.

Chính cách viết theo lối tư duy người Việt này khiến câu văn của bạn sẽ trở nên lũng cũng hơn. Có thể về mặt ngữ pháp nó đúng. Nhưng khi người Hàn đọc họ sẽ cảm thấy câu văn không tự nhiên, thậm chí là lạ với họ.

Ví dụ như:

Tiếng Việt bạn nói “Tôi thích hoa hồng” thì động từ “thích” đứng trước tân ngữ là “hoa hồng” nhưng trong ngữ pháp tiếng Hàn thì ngược lại. Bạn sẽ nói thế này: “장미꽃을 좋아해요”, lúc này “장미꽃” là “hoa hồng”  đứng phía trước rồi mới đến động từ “thích” là “좋아해요”.

Theo lời khuyên của những người chinh phục thành công con đường học ngoại ngữ chia sẻ. “ học ngôn ngữ, chính là sự copy lại nó, chứ không phải sáng tạo thêm cho nó”.

Bạn không nên cố gắng sáng tạo mà hãy học như cách người Hàn viết.  Bằng cách đọc truyện tiếng Hàn, xem phim, nghe nhạc chú ý lời,… Bạn có thể hoàn toàn khắc phục được.

>> Cố lên tiếng Hàn là gì?

4. Ngữ pháp tiếng Hàn

Sai ngữ pháp tiếng Hàn
Sai ngữ pháp tiếng Hàn

Nhắc đến những lỗi sai phổ biến nhất trong cách viết tiếng Hàn chắc chắn phải nhắc đến lỗi này. Trong văn nói bạn có thể nói sai, người ta sẽ không quá bắt bẻ bạn.

Nhưng trong văn viết, cách bạn dùng sẽ được lưu lại. Do đó, bạn nên kiểm tra kỹ lưỡng cấu trúc ngữ pháp cho bài viết của mình. Ví dụ như thiếu kính ngữ, thiếu trợ từ hoặc các từ nối cũng được xem là một lỗi sai chính tả trong một bài viết tiếng Hàn.

>> Hanbok – biểu tượng cho nét đẹp người phụ nữ Hàn Quốc

5. Kính ngữ – một lỗi thường mắc phải

Kính ngữ là một phần rất thú vị khi viết tiếng Hàn. Nhưng cũng gây ra không ít khó khăn cho người mới bắt đầu học, hay viết.

Có ba loại kính cơ bản là kính ngữ với chủ thể, kính ngữ với người nghe, kính ngữ trong từ loại. Tùy vào hoàn cảnh và đối tượng, bạn nên chú ý trước khi viết.

Ví dụ như:

저에게 좋은 기회를 만드 *드리십시오.

Xin hãy tạo cơ hội tốt cho tôi.

Phân biệt 아/어 드리다 là nâng cao đối phương, dùng trong các trường hợp mình chủ động làm điều gì cho đối phương아/어 주시다 là hạ mình, dùng trong trường hợp mong muốn đối phương làm gì cho mình.

Mong rằng những chia sẻ trên đây, có thể giúp bạn phần nào hiểu được thêm về tiếng Hàn. Về những lỗi sai phổ biến khi học tiếng Hàn để cải thiện bản thân. Chúc bạn thành công trên con đường chinh phục tiếng Hàn. Mọi thắc mắc bạn có thể điền vào form bên dưới của You Can hoặc comment vào bài viết.

Scroll to Top