fbpx

Văn Hóa Muối Kim Chi Kimjang Tại Hàn Quốc Độc Đáo Như Thế Nào?

Văn hóa muối kim chi Kimjang mang đậm nét truyền thống của Hàn Quốc. Đây được xem là cầu nối giữa gia đình và cộng đồng của người dân xứ kim chi. Trong bài viết này, hãy cùng Ngoại Ngữ You Can tìm hiểu về món ăn Kimjang – di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại được UNESCO công nhận này nhé.

Văn hóa muối kim chi Kimjang là gì?

van hoa muoi kim chi

Kimchi (김치) là một món rau muối mặn lên men của Hàn Quốc, với nhiều loại như củ cải, cải thảo, dưa chuột,…Quá trình muối Kimchi được gọi là Kimjang. Hay nói đúng hơn, Kimjang (김장) là văn hóa muối Kimchi.

Đây là cách người Hàn Quốc chuẩn bị cho một mùa đông dài và vất vả. Kimjang cũng là một nét văn hóa ẩm thực thể hiện sự hiểu biết của người Hàn Quốc về môi trường tự nhiên.

Mùa Kimjang thường được tổ chức vào cuối thu. Vào thời điểm này, các gia đình, đặc biệt là phụ nữ, tập trung lại để làm Kimchi.

Và họ sẽ phân phát cho những ai cần có đủ Kimchi để ăn trong mùa đông lạnh giá. Có thể thấy, Kimjang chứa đựng sự ấm áp và đoàn kết của người Hàn Quốc.

Xem thêm: Văn hóa Honjok

Lịch sử của lễ hội Kimjang Hàn Quốc

Kimjang

Có nhiều giả thuyết cho rằng văn hóa Kimjang có thể đã xuất hiện ở bán đảo Triều Tiên từ thời kỳ đồ đồng. Bởi vì có rất nhiều di vật được tìm thấy gần bờ biển cho thấy sự tồn tại của rau, muối và chậu ở đó.

Việc khai quật 1 chiếc bình làm bằng đất nung có nắp đậy dùng để bảo quản thực phẩm. Hay những chai rượu, lọ được vẽ trên các ngôi mộ cổ thời Koguryeo.

Cùng những ghi chép về lịch sử phát triển công nghệ sản xuất nước tương… chưa hẳn là những bằng chứng vững chắc để chứng minh lịch sử hình thành Kimchi và văn hóa Kimjang thời tiền sử.

Mãi cho đến đầu thời kỳ Goryeo (khoảng thế kỷ thứ 10), bản mô tả bằng văn bản đầu tiên về Kimchi mới xuất hiện cho thấy sự xuất hiện ban đầu của văn hóa Kimjang. Kim chi cũng được nhà văn Lee Gyu-bo thời Goryeo nhắc đến trong cuốn sách Đông quốc lý tương quốc tập: Củ cải muối ăn rất ngon trong ba tháng mùa hè, kim chi ngâm muối có thể ăn được trong suốt mùa đông.

Trong một thời gian dài, Kimchi chỉ được xem như một loại rau muối thông thường. Chỉ được làm bằng củ cải muối, không phải làm bằng cải thảo. Và hoàn toàn không có ớt đỏ hay các loại gia vị khác.

Từ thế kỷ 12, người Hàn Quốc bắt đầu cải biên và thêm nhiều gia vị khác như tỏi, nấm thông, củ cải lớn và cải thảo…Mãi đến thời Joseon (khoảng thế kỷ 15), người ta mới sử dụng ớt bột như một nguyên liệu, gia vị chính thức của Kimchi.

Vào thế kỷ 19, việc muối Kim chi đã xuất hiện trong sách Đông quốc tuế thì kí. Người viết đề cập đến phong tục tập quán của người dân Hàn Quốc thời bấy giờ.

Trong đó, có đoạn viết: Ở Seoul, người ta làm Kimjang với củ cải, cải thảo, tỏi, ớt và muối. Tất cả được ướp muối và cho vào lọ. Làm nước tương vào mùa hè và muối Kimchi vào mùa đông là những điều tuyệt vời của năm của mọi người, mọi nhà.

Năm 1920, Từ điển ngôn ngữ Triều Tiên do Phủ tổng đốc Triều Tiên xuất bản cũng đưa ra định nghĩa về Kimjang. Chúng ta có thể hiểu bối cảnh cơ bản mà cái tên Kimjang được sử dụng phổ biến.

Ngoài ra, Kimjang còn được thể hiện trong thơ ca và văn xuôi trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Vì đây là sự kiện lớn, quan trọng đối với gia đình và cộng đồng nên thu hút rất nhiều sự quan tâm.

Xem thêm: Văn hóa Uri

Thời gian diễn ra lễ hội ẩm thực Kimjang

le hoi am thuc Kimjang

Ở Hàn Quốc, nơi mọi người nói rằng họ không thể sống thiếu kim chi, tháng 11 là mùa của kim chi, hay kimjang. Người Hàn Quốc cố gắng duy trì những truyền thống hàng thế kỷ.

Không có ngày cụ thể cho Kimjang, nhưng cuối thu sang đông là mùa đẹp nhất. Trước khi làm thường phải chuẩn bị rất nhiều nguyên liệu.

Trong mùa Kimjang, người Hàn cùng nhau làm và chia sẻ số lượng lớn kim chi để đảm bảo rằng mỗi gia đình có đủ sức chịu đựng mùa đông khắc nghiệt kéo dài.

Kimjang đã từng là một nghi lễ vượt thời gian giống như sự thay đổi của các mùa trong năm. Khi đợt sương giá đầu tiên đến, các gia đình đã tạo ra các kho dự trữ kim chi, đựng trong các chậu đất nung lớn thường chôn xuống đất.

Những chậu kim chi này đã nuôi sống họ qua mùa đông dài và mùa xuân khi không có rau tươi.

Xem thêm: Pepero Day của Hàn Quốc

Cách làm món ăn Kimjang truyền thống di sản của Hàn

cahc lam mon an Kimjang

Việc chuẩn bị cho Kimjang diễn ra hàng tháng trong năm. Như đã nói ở trên, không có ngày cụ thể để muối Kimchi. Nhưng theo kinh nghiệm lưu truyền từ bao đời nay thì khoảng thời gian cuối thu chuẩn bị sang đông là thời điểm thích hợp nhất.

Vào mùa xuân, các gia đình chuẩn bị tôm, cá cơm và các loại hải sản khác để ướp muối và lên men. Mùa hè mua muối về ngâm nước muối. Vào cuối mùa hè, ớt đỏ được sấy khô và nghiền thành bột.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các nguyên liệu, người người, nhà nhà quây quần để làm Kimjang. Cách làm kim chi bao gồm ba giai đoạn chính:

  • Đầu tiên, bạn ngâm và rửa sạch bắp cải, sau đó để ráo.
  • Tiếp theo là thái nhỏ hoặc đập dập cải thảo và gia vị (tỏi, ớt).
  • Cuối cùng, trộn đều cải thảo với muối hải sản và gia vị (ớt bột, tỏi xay) rồi cho vào vại hoặc hũ rồi chôn xuống đất để bảo quản.

Kim chi sẽ lên men và tạo ra một hương vị vô cùng tuyệt vời. Tùy theo loại Kim chi và thời gian bảo quản mà sử dụng các loại hũ, lọ khác nhau. Một số thường được sử dụng là dok (복), jangdokdae (장 복대), hangari (항아리) và bataenggi (바탑 이).

Nhìn chung, cách muối Kim chi ngày nay vẫn giữ được những nét đặc trưng cơ bản của ngày xưa. Nhưng với công nghệ hiện đại, người Hàn Quốc ít sử dụng hũ, hũ đựng muối hoặc chôn xuống đất.

Từ những năm 1980, việc sống trong các khu chung cư đã trở nên phổ biến và khiến việc bảo quản Kimchi bằng cách chôn xuống đất rất khó khăn. Nên họ đã gói các lọ kim chi trong thùng xốp và giữ chúng ở nhà. Ngày nay, người ta thường dùng tủ lạnh chuyên dụng để làm Kimchi.

Ý nghĩa của văn hóa phi vật thể Kimjang

y nghia cua van hoa lam kim chi

Kimjang – Cội nguồn của sức mạnh dân tộc Hàn Quốc

Ban đầu, có ý kiến ​​lo ngại việc Kimchi được trở thành di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại là vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, cơ quan kiểm định của UNESCO đánh giá cao văn hóa Kimchi và muối Kimchi vì vai trò sáng tạo của nó trong lịch sử Hàn Quốc, cũng như thúc đẩy sự đoàn kết trong cộng đồng quốc gia.

Việc UNESCO có thể công nhận Kimchi là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại là dấu chấm hết cho việc quốc tế hóa Kimchi và những tranh cãi liên quan.

Kim jang là một dịp lễ rất quan trọng đối với người Hàn Quốc. Trước đây, vào dịp lễ Kim jang, nhân viên sẽ được nghỉ thêm 1 ngày phép hoặc được thưởng thêm tiền.

Kim chi – việc làm không chỉ của một người

Không chỉ là một món ăn thông thường, kim chi còn mang giá trị văn hóa và giao tiếp. Người Hàn Quốc không thích làm kim chi một mình, những người chơi chung thường rủ nhau làm kim chi.

Họ cùng nhau làm việc, trao đổi và học làm, nấu ăn và phát triển mối quan hệ giao tiếp giữa những người phụ nữ. Họ cũng có truyền thống luân phiên nhau làm kim chi để tạo sự gắn kết bền chặt. Ngoài ra, kim chi còn được dùng làm quà để tạo sự thân mật, gần gũi.

Văn hóa Kim jang – lễ hội của tình yêu thương

Kimjang cho đến ngày nay vẫn là một công việc đòi hỏi nhiều bàn tay con người. Vì vậy, làm món ăn này cũng là một dịp lễ hội để gia đình, họ hàng và làng xóm tụ họp.

Vào ngày này, mọi người trong làng tụ họp lại, cùng nhau muối kim chi, hoạt động này được gọi là Kim jang. Ngày nay, ở quê người ta làm Kim jang như thế này, luân phiên đến từng nhà như đổi công.

Những bẹ cải thảo thường được ngâm muối vào đêm hôm trước. Khoảng bốn giờ sáng hôm sau, họ tập trung tại nhà để làm Kim jang, sau đó rửa sạch cải thảo và trộn gia vị. Kim jang là một lễ hội độc đáo ở Hàn Quốc chứa đựng ý nghĩa cộng đồng lớn của đất nước và cũng là lễ hội dành cho những người mẹ.

Nét độc đáo trong lễ hội Kimjang

Lễ hội kimjang sẽ thu hẹp khoảng cách giữa các nhà thành thị muốn làm kim chi của riêng họ và những người nông dân muốn bán bắp cải và các nguyên liệu khác.

Lễ hội kim chi hàng năm thu hút hàng trăm nghìn người tham gia. Với số lượng lớn người tham gia tạo ra số lượng lớn kim chi và nhiều công thức muối kim chi khác nhau.

Trong quá trình làm món ăn kim chi, họ phải rửa sạch hàng trăm bắp cải thảo và ngâm trong một chậu nước muối lớn trong vài ngày, đảo chúng hai lần một ngày. Nhúng từng lá bắp cải với nước sốt làm từ ớt, tỏi, gừng, hành lá, củ cải, cá lên men và các nguyên liệu khác.

Sau đó, các bắp cải được xếp chồng lên nhau và đặt trong các chum. Quá trình lên men lactic tạo cho kim chi có hương vị và kết cấu độc đáo.

Kim chi vẫn là món ăn được các gia đình Hàn Quốc thích chia sẻ. Công thức muối kim chi thường khác nhau giữa các làng. Khác nhau giữa các hộ và được truyền qua nhiều thế hệ.

Có một câu nói của người Hàn Quốc: Một bữa ăn Hàn Quốc không trọn vẹn nếu không có kim chi. Bên cạnh việc ăn như một món ăn riêng biệt thì kim chi có thể nấu súp kim chi, bánh kim chi, canh kim chi hầm.

Xem thêm: Học tiếng hàn cơ bản cho người mới bắt đầu

Văn hóa muối kim chi Kimjang Hàn Quốc là nét sinh hoạt độc đáo đã được lưu truyền lâu đời trong suốt hàng nghìn năm. Khi nhắc đến Hàn Quốc, chắc hẳn nhiều người vẫn hay gọi đây là xứ sở kim chi. Qua bài viết này, trung tâm tiếng Hàn Ngoại Ngữ You Can hy vọng sẽ truyền tải được hết tất cả mọi thông điệp của món ăn kim chi.

Scroll to Top