Rất nhiều người khi học tiếng Trung sẽ thắc mắc, hai phó từ phủ định 不 [bù] và 没 [méi] khác nhau ở điểm nào. Tuy đều là phó từ phủ định nhưng hai từ này cũng có những điểm khác nhau. Chúng ta cùng xem qua nhé!
1. Hai Phó Từ 不 [bù] và 没[méi]
a. 不 phủ định những sự việc trong hiện tại/tương lai; 没 phủ định những việc đã xảy ra trong quá khứ
– 昨天我没去看电影。
Zuótiān wǒ méi qù kàn diànyǐng.
Hôm qua tôi không đi xem phim.
– 我没见过她。
Wǒ méi jiàn guò tā.
Tôi chưa gặp qua anh ấy.
– 今天我不去吃饭了,你们去吧。
Jīntiān wǒ bù qù chī fàn le, nǐmen qù ba.
Hôm nay tôi không đi ăn cơm nữa, các bạn đi đi.
– 去不去?不去。
Qù bu qù? Bù qù.
Đi hay không? Không đi.
– 去了没有?没有去。
Qù le méiyǒu? Méiyǒu qù.
Đã đi chưa? Không có đi.
Ở câu “去不去?不去。” chỉ phủ định động tác hoặc trạng thái vẫn chưa xảy ra, biểu thị người nói không muốn hoặc không thể đi; 没有 [méiyǒu] phủ định động tác đã xảy ra, như câu “去了没有?没有去。” ở trên, nói rõ hành động này vẫn chưa thành sự thật.
Lưu ý 1: Khi cuối câu có trợ từ ngữ khí 了 [le], chỉ có thể dùng 不 [bù], không được dùng 没 [méi]; dạng câu này thể hiện sự thay đổi.
– 我不想跟她去了。
Wǒ bù xiǎng gēn tā qù le.
Tôi không muốn đi cùng cô ấy nữa.
– 外面正下大雨,我不出去了。
Wàimiàn zhèng xià dàyǔ, wǒ bù chūqu le.
Bên ngoài đang mưa to, tôi không ra ngoài nữa.
Lưu ý 2: Khi động từ mang theo Bổ ngữ kết quả hoặc Bổ ngữ thời lượng, phải dùng 没 [méi] để phủ định, ví dụ: 没看见 [méi kànjiàn],没听见 [méi tīngjiàn],没想到 [méi xiǎngdào],没遇见 [méi yùjiàn] vân vân.
b. 不 phủ định thói quen
– 以前我习惯在外面吃饭,自己不做饭。
Yǐqián wǒ xíguàn zài wàimiàn chī fàn, zìjǐ bù zuò fàn.
Lúc trước tôi quen ăn ở ngoài, không tự mình nấu cơm.
– 我不习惯这里的生活,我想回家。
Wǒ bù xíguàn zhèlǐ de shēnghuó, wǒ xiǎng huí jiā.
Tôi không quen cuộc sống ở đây, tôi muốn về nhà.
– 他从来不抽烟,也不喝酒。
Tā cónglái bù chōuyān, yě bù hē jiǔ.
Trước giờ anh ấy không hút thuốc, cũng không uống rượu.
c. 没 phủ định khách quan; 不 phủ định chủ quan
– 我今天不上学。(1)
Wǒ jīntiān bù shàng xué.
Hôm nay tôi không đi học.
– 我今天没上学。(2)
Wǒ jīntiān méi shàng xué.
Hôm nay tôi không có đi học.
Ở câu (1) mang ý chủ quan, tự mình quyết định, “tôi” không đi học. (2) chỉ tường thuật lại một sự thật một cách khách quan, có thể do nguyên nhân khách quan như trường cho nghỉ hoặc có việc cá nhân nên “tôi” không đi học.
– 汤不凉。(3)
Tāng bù liáng.
Canh không nguội.
– 汤没凉。(4)
Tāng méi liáng.
Canh chưa nguội.
Câu (3) 不 [bù] phủ định tính chất trạng thái của sự vật, mỗi người có tiêu chuẩn khác nhau, cũng có cách cảm nhận khác nhau về độ nóng lạnh của canh, ở đây thể hiện sự nhận định chủ quan của người nói. Ở câu (4), khi 没 [méi] phủ định trạng thái của sự vật sẽ mang ý sự vật này đang từ từ thay đổi tính chất trạng thái, có quá trình chuyển đổi khách quan từ tính chất A sang B; vậy ở câu dưới đang chỉ sự vật vẫn chưa đạt tới mức độ nào đó, “canh” có quá trình chuyển từ “nóng” sang “nguội”.
Xem thêm: Phân Biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào]
2. 不 + 会/应该/可以/肯/能 Bù + huì/yīnggāi/kěyǐ/kěn/néng
没 + 能 Méi + néng (chỉ quá khứ)
– 那天我不会说话,让你生气了。
Nà tiān wǒ bù huì shuōhuà, ràng nǐ shēngqì le.
Hôm đó tôi không biết nói chuyện, làm cậu giận rồi.
– 我不应该问你这个问题。
Wǒ bù yīnggāi wèn nǐ zhè ge wèntí.
Tôi không nên hỏi anh vấn đề này.
– 他不肯帮我们。
Tā bù kěn bāng wǒmen.
Cậu ấy không chịu giúp chúng tôi.
– 你不可以随地乱扔垃圾。
Nǐ bù kěyǐ suídì luàn rēng lèsè.
Cậu không thể vứt rác bừa bãi được.
– 他今天发烧了,不能去上班。
Tā jīntiān fāshāo le, bù néng qù shàng bān.
Hôm nay anh ấy bị sốt, không thể đi làm được.
– 他昨天发烧了,没能去上班。(quá khứ)
Tā zuótiān fāshāo le, méi néng qù shàng bān.
Hôm qua anh ấy bị sốt, không thể đi làm.
Xem thêm: Trợ đồng từ trong tiếng Trung
3. 没 phủ định từ động thái (还没 [hái méi] vẫn chưa); 不 phủ định từ tĩnh thái
– 我们家附近的地铁还没开通。
Wǒmen jiā fùjìn de dìtiě hái méi kāitōng.
Tàu điện ngầm ở gần nhà chúng tôi vẫn chưa thông.
– 那个地方,地铁不通。
Nà ge dìfāng, dìtiě bù tōng.
Tàu điện ngầm không đi qua chỗ đó.
– 如果明天还没收到他的讯息,我一定会去找他。
Rúguǒ míngtiān hái méi shōu dào tā de xùnxi, wǒ yídìng huì qù zhǎo tā.
Nếu như ngày mai vẫn chưa nhận được tin tức của anh ấy, tôi nhất định sẽ đi tìm anh ấy.
– 他还不知道这个消息。
Tā hái bù zhīdao zhè ge xiāoxi.
Cậu ấy còn chưa biết cái tin này.
– 现在讲电话不方便,我等等再打给你。
Xiànzài jiǎng diànhuà bù fāngbiàn, wǒ děng děng zài dǎ gěi nǐ.
Bây giờ không tiện nói chuyện điện thoại, lát nữa tôi gọi lại cho bạn.
– 我从来没想过要在那里生活。
Wǒ cónglái méi xiǎng guò yào zài nàlǐ shēnghuó.
Trước giờ tôi chưa từng nghĩ phải sống ở đây.
Hy vọng qua bài chia sẻ của YOUCAN ở phía trên các bạn sẽ phân biệt rõ hơn hai phó từ phủ định này. Chúc các bạn học tập vui vẻ!
Đăng ký trực tuyến: Học tiếng Quảng Đông hiệu quả