Khi mới bắt đầu học một loại ngôn ngữ nào thì điều đầu tiên chúng ta cần làm là phải tìm hiểu về hệ thống bảng chữ cái; đặc biệt là đối với tiếng Nhật. Hệ thống Bảng chữ cái tiếng Nhật rất đa dạng gồm nhiều loại chữ đan xen nhau tạo thành một nét đặc trưng riêng của ngôn ngữ Nhật Bản. Vậy Bảng chữ cái Tiếng Nhật cụ thể như thế nào? Cách sử dụng ra? Chúng ta hãy cùng Ngoại ngữ You Can nhau tìm hiểu nhé.
1. Tổng quan về Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật
Hệ thống Bảng chữ cái tiếng Nhật rất đa dạng gồm 3 kiểu chữ: Hiragana, Katakana và Kanji (Hán tự).
Hiragana và Katakana là các chữ tượng âm, dùng để phiên âm cách đọc của tiếng Nhật và đồng thời hai bảng chữ này là cơ sở để học chữ Kanji. KanJi hay còn có cách gọi khác là chữ Hán. Có nguồn gốc từ bên Trung Hoa du nhập vào nước Nhật. Tuy nhiên trong quá trình du nhập thì có một số thay đổi thêm hoặc bớt vài nét chữ và tạo nên Kanji của nước Nhật.
Trong bảng chữ cái tiếng Nhật thì Kanji chiếm số lượng chữ nhiều nhất đến hơn 3000 chữ Kanji. Đây là loại chữ khiến nhiều người theo học tiếng Nhật cấp tốc đau đầu vì độ khó cũng như là độ nhiều của nó.
Trong một câu tiếng Nhật có thể viết đồng thời 3 loại chữ cái Hiragana, Katakana và Kanji. Tuy nhiên có vài điểm nổi bật là Katakana thường dùng để viết tên người, địa danh. Hiragana thường dùng để biểu diễn các điểm ngữ pháp, biến đổi của động từ, tính từ. Còn Kanji dùng để thể hiện nội dung chính của câu nói.
Ngoài 3 loại chữ chính trong bảng chữ cái tiếng Nhật thì còn có thêm một loại chữ nữa là Romaji. Romaji là hệ thống chữ cái tiếng Nhật phiên âm theo la tinh. Vì ngày nay thế giới phát triển nhu cầu cần có một bảng chữ la tinh để trung chuyển tiếng Nhật.
Chính vì thế Romaji xuất hiện như một điều tất yếu. Vậy nếu tính cả Romaji thì hệ thống Bảng chữ cái tiếng Nhật gồm 4 loại chữ.
>> Cách đổi tên sáng tiếng Nhật đơn giản
2. Hiragana
Hiragana là bảng chữ cái tiếng Nhật đầu tiên mà các bạn học tiếng Nhật phải làm quen. Vì từ Hiragana làm cơ sở tiền đề để tiếp tục học các loại chữ khác.
Hiragana gồm 46 chữ, nét viết của Hiragana mềm mại uyển chuyển và thường được dân học tiếng Nhật đặt tên là bảng Chữ Mềm để phân biệt với Katakana.
Trong tiếng Nhật có 5 âm chính là a – I –u – e – o. Và từ 5 âm chính này triền khai hàng dọc tạo ra 46 âm đọc khác nhau trong tiếng Nhật

3. Katakana
Katakana là bảng chữ cái tiếp theo trong hệ thống bảng chữ cái tiếng Nhật. Khác với Hiragana, Katakana được viết với những đường nét mạnh mẽ và chắc khỏe. Một cái tên cũng được đặt ra để phân biệt nó với Hiragana chính là Chữ Cứng.
Chữ cứng cũng có 5 âm chính và 46 âm đọc như Chữ Mềm. Có thể nói Hiragana có gì thì Katakana có đó. Hai bảng chữ này như nhau về số lượng và âm đọc chỉ khác nhau cách viết.

>> Phương pháp dạy tiếng Nhật cho trẻ em hiệu quả nhất
4. Kanji
Khi nhắc đến Kanji thì nhiều bạn học tiếng Nhật cảm thấy rất e ngại vì độ khó của nó. Có nhiều bạn nhìn qua tiếng Nhật còn có sự nhầm tưởng là tiếng Trung.
Kanji đối với những bạn sơ cấp cũng như là mới bắt đầu học tiếng Nhật thì cảm thấy khó khăn và chưa quen. Nhưng đối với các bạn Trung cấp hay học tiếng Nhật N3 trở lên thì họ cảm thấy rất thích Hán Tự.
Bởi khi nhìn vào Kanji các bạn có thể đoán ra nghĩa ngay lập tức mà thậm chí chẳng cần biết từ đó đọc như thế nào. Kanji là chữ tượng hình, chính vì thế nhìn hình chữ có thể đoán được nội dung của chữ. Nếu bạn muốn khám phá ngôn ngữ này thì Kanji là thứ mà bạn không thể nào bỏ qua.

Trước đây ở Nhật số từ Kanji thông dụng khoảng 1945 chữ, nó được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. Những đến nay con số đó đã tăng lên do quá trình hội nhập và phát triển.
Theo thống kê của giáo dục Nhật Bản thì hiện nay có khoảng 2136 từ Kanji thường được sử dụng. Đây quả là một điều thú vị phải không nào. Vậy còn chần chờ gì nữa mà không đến ngay Ngoại Ngữ You Can để đăng kí ngay cho mình một khóa học tiếng Nhật nào!
>> Những động từ tiếng Nhật thường dùng
5. Romaji
Như đã nói thì Romaji là hệ thống chữ la tinh phiên âm theo cách đọc của tiếng Nhật. Chính vì viết bằng chữ là tinh nên đây là một lợi thế đối với người Việt Nam nói riêng và những nước có chữ la tinh là quốc ngữ nói chung.
Đây chính là phương tiện để trung chuyển tiếng Nhật qua tiếng Bản ngữ của quốc gia. Ngoài ra Romaji còn được sử dụng nhiều trên các thiết bị kỹ thuật số như điện thoại, máy tính. Khi người dùng nhập chữ Romaji thì nó sẽ chuyển qua tiếng Nhật.
Tham khảo thêm: Khóa học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu